Skip to content Skip to left sidebar Skip to footer

Author: BAN QLCDA

Những điểm mới của Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15

Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Lưu trữ năm 2024) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 21/6/2024. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Luật Lưu trữ gồm 8 chương, 65 điều, quy định về: những quy định chung, quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, nghiệp vụ lưu trữ, tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ, lưu trữ tư, hoạt động dịch vụ lưu trữ, quản lý nhà nước về lưu trữ, điều khoản thi hành.

Việc ban hành Luật Lưu trữ năm 2024 nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lưu trữ, đổi mới hoạt động quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về lưu trữ, khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực tiễn công tác lưu trữ hiện nay, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, toàn diện và hội nhập quốc tế.

         Một số điểm mới của Luật Lưu trữ năm 2024:

         1. Luật Lưu trữ năm 2024 bổ sung tài liệu lưu trữ tư vào thành phần Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam để bảo đảm Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam bao gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam.

         2. Về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu, Luật Lưu trữ năm 2024 giao Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

         3. Về thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử: Luật Lưu trữ năm 2024 quy định thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tối đa là 05 năm tính từ năm nộp vào lưu trữ hiện hành (khoản 3 Điều 17). Đối với hồ sơ có tài liệu đóng dấu chỉ độ mật hoặc tài liệu có đóng dấu chỉ độ mật chỉ được nộp vào lưu trữ lịch sử sau khi tài liệu được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (khoản 6 Điều 17).

         4. Về nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử: Luật Lưu trữ năm 2024 quy định tài liệu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã phải nộp vào lưu trữ lịch sử. Quy định này xuất phát từ thực tế khối lượng hồ sơ, tài liệu được lưu trữ tại cấp xã rất lớn, chủ yếu là tài liệu chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành thuộc lĩnh vực hộ tịch, đất đai và tài liệu hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, bao gồm cả tài liệu lưu trữ vĩnh viễn. Trong khi đó, nguồn lực về con người và cơ sở vật chất dành cho công tác lưu trữ tại cấp xã rất hạn chế dẫn đến việc lưu trữ tại nhiều địa phương không bảo đảm, tài liệu bị mất, hỏng.

         5. Luật Lưu trữ năm 2024 bổ sung nhiều quy định mới về nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử như: khẳng định tài liệu lưu trữ số có đầy đủ giá trị pháp lý như thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (khoản 3 Điều 7); quy định tài liệu lưu trữ tạo lập dạng số; bản số hóa tài liệu lưu trữ, kho lưu trữ số; các hoạt động thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị; lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử khác.

         6. Luật Lưu trữ năm 2024 quy định về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trên cơ sở kế thừa quy định của Luật Lưu trữ năm 2011 về tài liệu lưu trữ quý, hiếm. Luật Lưu trữ năm 2024 quy định các tiêu chí về nội dung và tiêu chí về hình thức để xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, bảo đảm tính toàn diện, phù hợp với tính chất của tài liệu lưu trữ.

         7. Luật Lưu trữ năm 2024 đã xác định phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của công tác lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để cụ thể mục tiêu này, Nhà nước sẽ có chính sách ưu tiên nguồn vốn đầu tư công và nguồn lực khác để phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng bảo vệ, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tư; khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

         8. Luật Lưu trữ năm 2024 xác định rõ phạm vi của lưu trữ tư, là lưu trữ của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng, tổ chức không phải là hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ (khoản 14 Điều 2). Đồng thời, Luật cũng quy định về trách nhiệm quản lý lưu trữ tư; chính sách của Nhà nước để phát triển lưu trữ tư; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư; ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử; tặng cho Nhà nước tài liệu lưu trữ tư; tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt.

         9. Luật Lưu trữ năm 2024 quy định về các hoạt động dịch vụ lưu trữ và khẳng định các hoạt động dịch vụ lưu trữ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Điều 53). Đối với quy định về Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Luật Lưu trữ năm 2024 quy định theo hướng mở rộng đối tượng được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm: cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ, là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức; trường hợp cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ không cần kiểm tra nghiệp vụ.

         10. Luật Lưu trữ năm 2024 đã quy định ngày 03 tháng 01 hằng năm là Ngày Lưu trữ Việt Nam nhằm khẳng định vai trò, tầm quan trọng của công tác lưu trữ và ghi nhận công lao, đóng góp của người làm lưu trữ.

Luật số 90/2025/QH15 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

Luật Đấu thầu sửa đổi số 90/2025/QH15 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, đánh dấu bước chuyển quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý về quản lý đầu tư, mua sắm công và đấu thầu tại Việt Nam. Những sửa đổi lần này không chỉ nhằm khắc phục bất cập của luật cũ mà còn thể hiện rõ định hướng cải cách hành chính, tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả trong công tác lựa chọn nhà thầu.

+ Tại khoản 14 Điều 1 Luật 90/2025/QH15 sửa đổi điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau:

Chỉ định thầu được áp dụng để giao cho một nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

 – Có yêu cầu cấp bách, khẩn cấp nhằm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia; ngăn chặn hoặc xử lý hậu quả do sự kiện bất khả kháng, bảo vệ tài sản, sức khỏe, tính mạng của người dân; phòng, chống dịch bệnh;

 – Có yêu cầu về bảo vệ bí mật nhà nước;

 – Thuộc dự án đầu tư công đặc biệt; dự án đầu tư công khẩn cấp; dự án quan trọng quốc gia được cho phép áp dụng tại nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án;

 – Có yêu cầu, điều kiện đặc thù về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật; nghiên cứu, thử nghiệm, quyền tác giả, bản quyền, bảo hành hoặc cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền, quy hoạch;

 – Có duy nhất một nhà thầu, nhà sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;

– Thuộc hạn mức áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ;

 – Thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

 – Thuộc các lĩnh vực chiến lược, các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đặc biệt, chuyển đổi số;

 – Gói thầu cần đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

+ Bổ sung quy định về đặt hàng, và nguyên tắc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu. Chính phủ quy định chi tiết điều này, do đó, cần thiết tiếp tục theo dõi Nghị định hướng dẫn thi hành.

+ Về quy trình lựa chọn nhà thầu cũng được quy định chung cho tất cả các hình thức lựa chọn nhà thầu

1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu bao gồm một hoặc một số công việc sau:

a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;

b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

d) Thương thảo hợp đồng, thương thảo về đề xuất của nhà thầu;

đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);

e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.

Đối với hình thức chỉ định thầu, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu thương thảo về giá bảo đảm giá đề nghị trúng thầu tiết kiệm, hiệu quả kinh tế.

 Chính phủ quy định chi tiết điều này, do đó, cần thiết tiếp tục theo dõi Nghị định hướng dẫn thi hành.

Những điểm mới Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/7/2025

Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) sửa đổi, bổ sung năm 2024, được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2024 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Qua đó hướng tới hoàn thiện hệ thống pháp luật BHYT, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân và người tham gia BHYT.

Điểm mới đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến

Theo quy định mới tại Điều 26, Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT 2024, người tham gia BHYT có thể đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại bất kỳ cơ sở y tế nào thuộc hệ thống BHYT trên toàn quốc, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính. Điều này khác biệt so với quy định trước đây, khi người tham gia BHYT thường chỉ được đăng ký tại cơ sở y tế thuộc tuyến địa phương nơi cư trú hoặc nơi làm việc. Bên cạnh đó, người tham gia BHYT được phép thay đổi cơ sở khám, chữa BHYT ban đầu mỗi quý (nếu có nhu cầu), hạn thay đổi là trong 15 ngày đầu của mỗi quý.

Đặc biệt, đối với việc chuyển tuyến, Luật sửa đổi mở rộng quyền được khám, chữa bệnh nội trú tại các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT cấp cơ bản trên toàn quốc mà không cần giấy chuyển tuyến. Trước đây, người bệnh bắt buộc phải có giấy chuyển tuyến hợp lệ để đảm bảo quyền lợi BHYT khi khám, chữa bệnh tại cơ sở không thuộc tuyến đăng ký ban đầu, gây nhiều bất tiện và hạn chế.

Mở rộng đối tượng được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh

Luật BHYT sửa đổi năm 2024 mở rộng một số trường hợp người tham gia BHYT được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh. Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT cấp ban đầu trong toàn quốc; 100% mức hưởng khi đi khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; hưởng 100% phí khám, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám, chữa bệnh BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu mà trước ngày 1/1/2025 đã được xác định là tuyến huyện.

Đồng thời, người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh nội trú tại các cơ sở khám, chữa bệnh chuyên sâu; người mắc bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh theo tỷ lệ phần trăm mức hưởng quy định, cho phép tiếp cận cơ sở khám, chữa bệnh chuyên sâu. Đồng thời, luật đã mở rộng một số phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, trong đó có điều trị lác, tật khúc xạ của mắt cho người dưới 18 tuổi.

Phương thức đóng bảo hiểm y tế linh hoạt

Phương thức đóng BHYT được điều chỉnh linh hoạt hơn, phù hợp với đặc thù của từng nhóm đối tượng. Cụ thể là đối với người lao động và người sử dụng lao động có thể đóng hằng tháng, với người sử dụng lao động chịu trách nhiệm trích nộp từ tiền lương của người lao động. Đối với các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm hoặc khoán có thể lựa chọn đóng hằng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Đối với các nhóm do ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng, ngân sách nhà nước chuyển tiền đóng hoặc hỗ trợ đóng hằng quý vào quỹ BHYT. Sự điều chỉnh này nhằm tạo thuận lợi cho các đối tượng tham gia BHYT, đồng thời đảm bảo tính kịp thời trong việc thu và quản lý quỹ BHYT…

Nhìn chung, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung năm 2024 đã mang đến những thay đổi quan trọng và thiết thực, phản ánh sự nỗ lực của Nhà nước trong việc hoàn thiện hệ thống BHYT, hướng tới mục tiêu bao phủ toàn dân. Các quy định mới không chỉ mở rộng phạm vi bảo vệ, tăng cường quyền lợi cho người tham gia mà còn tạo sự linh hoạt, thuận lợi trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế.

Những điểm mới quan trọng trong Luật Công đoàn (sửa đổi)

Luật Công đoàn (sửa đổi) có 6 chương, 37 điều (tăng 4 điều so với Luật hiện hành) và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Luật có 12 điểm mới quan trọng cụ thể như sau:

1. Mở rộng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn cho “người làm việc không có quan hệ lao động” (Điều 5).

Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn”, bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động.

2. Mở rộng quyền gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động là công dân nước ngoài (Điều 5).

3. Bổ sung quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (Điều 6)

+ Tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp, tự nguyện tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì có quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam.

+ NLĐ là thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì được công nhận là đoàn viên công đoàn.

4. Bổ sung nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam và làm rõ hơn nguyên tắc, nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn (Điều 7, điều 9)

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam là “hợp tác, phối hợp với người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm tính độc lập của tổ chức Công đoàn” nhằm bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản.

5. Quy định cụ thể hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam (Điều 8).

Xác định và phân định rõ “Công đoàn Việt Nam” với “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Theo đó, Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp: cấp trung ương; cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương; cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp cơ sở. Trong đó, cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

6. Bổ sung và quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 10)

Bên cạnh các hành vi có tính chất phân biệt đối xử, can thiệp thao túng; các hành vi liên quan đến đóng, quản lý sử dụng kinh phí công đoàn (không đóng, chậm đóng, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng; quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định), nhận viện trợ, tài trợ, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật trái quy định của pháp luật…

7. Quy định cụ thể hơn quyền, trách nhiệm đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động (Điều 11)

+ Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng kỹ thuật có liên quan để phục vụ đoàn viên công đoàn, NLĐ theo quy định của pháp luật

+ Tổ chức các hoạt động chăm lo, nâng cao đời sống, văn hoá, tinh thần; động viên, khen thưởng, hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn và các hoạt động chăm lo khác cho đoàn viên công đoàn và NLĐ…

+ Bổ sung sung quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và NLĐ bảo đảm đồng bộ với hệ thống pháp luật

8. Bổ sung quyền giám sát, phản biện xã hội của Công đoàn (Điều 16, Điều 17)

Bổ xung, quy định cụ thể về hoạt động chủ trì giám sát mang tính xã hội của Công đoàn, bao gồm nguyên tắc, hình thức, quyền, trách nhiệm của Công đoàn, quyền, trách nhiệm của NSDLĐ cơ quan, tổ chức được giám sát

9. Bổ sung quy định về quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn (Điều 21, Điều 22)

+ Được thụ hưởng chính sách thuê nhà ở xã hội của Tổng Liên đoàn;

+ Được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích trong lao động, sản xuất và hoạt động công đoàn;

+ Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

10. Đảm bảo cho cán bộ công đoàn (Điều 28)

+ NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với CBCĐ không chuyên trách nếu không có ý kiến bằng văn bản của “công đoàn cấp trên trực tiếp”.

+ Công đoàn là “đại diện theo pháp luật” cho CBCĐ để khởi kiện trong trường hợp NLĐ là CBCĐ không chuyên trách bị NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ, HĐLV…

+ Hỗ trợ cho CBCĐ không chuyên trách trong thời gian gián đoạn việc làm, không thể trở lại làm công việc cũ do bị NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ…

11. Bổ sung các trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí (Điều 30)

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn số tiền chưa đóng kinh phí công đoàn.

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng thì được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn.

+ Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng.

12. Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn (Điều 31, Điều 33, Điều 34)

+ Bổ sung các nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho đoàn viên, NLĐ thuê.

+ Nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tổ chức công đoàn.

+ Hỗ trợ cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong thời gian gián đoạn việc làm, không thể trở lại làm công việc cũ do bị NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật;

+ Hỗ trợ CĐCS nơi được miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn…

+ Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn định kỳ hai năm báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý sử dụng tài chính công đoàn.

+ Bổ sung quy định Kiểm toán nhà nước, định kỳ hai năm một lần, thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn và báo cáo kết quả với Quốc hội cùng thời điểm Tổng Liên đoàn báo cáo Quốc hội và thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Một số điểm mới của Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15

Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Ngoài những nội dung kế thừa quy định Luật hiện hành (Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13 và Luật số 106/2016/QH13), một số nội dung mới và sửa đổi, bổ sung, trọng tâm như sau:

1. Bổ sung quy định người nộp thuế

Tại Điều 4 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 (Luật Thuế GTGT 2024) nội dung người nộp thuế được bổ sung thêm trường hợp hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số so với quy định tại Điều 4 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 (Luật Thuế GTGT 2028), cụ thể:

– Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài);

– Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

– Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

2. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

Tại Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT so với Điều 5 Luật Thuế GTGT 2008 như sau:

– Bỏ quy định: Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:

Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…

– Bổ sung sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

– Nâng mức doanh thu hàng năm không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng. Riêng quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

– Ngoài ra, Luật Thuế GTGT 2024 quy định rõ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ để thống nhất với pháp luật chuyên ngành, tránh vướng mắc trong thực hiện như kinh doanh chứng khoán; sản phẩm phái sinh; sản phẩm quốc phòng, an ninh;…

3. Sửa đổi, bổ sung quy định giá tính thuế

Tại Điều 7 Luật thuế GTGT 2024 sửa đổi, bổ sung quy định gia tính thuế so với Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008:

– Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo phù hợp với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hiện nay, Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu

Tại Điều 7 Luật Thuế GTGT 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

– Bổ sung quy định việc xác định giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù (hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa);…) theo quy định của Chính phủ để phù hợp với tình hình hiện nay.

4. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ

Tại Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024 điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:

(i) Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%

– Vận tải quốc tế;

– Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

– Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

– Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

(ii) Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%

– Phân bón;

– Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

(iii) Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

– Lâm sản chưa qua chế biến;

– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

– Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

5. Sửa đổi, bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Tại Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào so với Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008:

(i) Sửa đổi quy định đối với trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót:

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:

– Khai vào kỳ phát sinh trong trường hợp việc khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

– Khai vào kỳ phát hiện trong trường hợp việc khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau.

(ii) Bổ sung việc tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

(iii) Bổ sung quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

(iv) Quy định rõ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào:

Trước đây, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế GTGT 2008.

Tuy nhiên theo Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

(v) Bổ sung một số chứng từ (phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)) vào điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

6. Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế

– Điều 15 Luật Thuế GTGT 2024 Bổ sung quy định về hoàn thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.

– Bổ sung quy định hàng hoá đã nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không thuộc trường hợp được hoàn thuế.

– Quy định rõ về trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư; hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; không hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

– Bổ sung quy định về điều kiện hoàn thuế và trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan thuế trong hoàn thuế để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện.

Ngoài ra, Luật Thuế GTGT bổ sung 02 Điều quy định về thời điểm xác định thuế GTGT và các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế.

Các điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 so với Luật hiện hành

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 gồm 11 chương, 141 điều (tăng 2 chương và 16 điều so với Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành).

Quốc hội biểu quyết thông qua Luật BHXH (sửa đổi)

Công tác xây dựng Luật có ba mục tiêu cụ thể. Đó là: (i) Bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Hiến pháp; thể chế hóa quan điểm, đường lối, nội dung cải cách trong Nghị quyết số 28-NQ/TW và các văn kiện, nghị quyết có liên quan; (ii) Sửa đổi căn bản các vướng mắc, bất cập từ thực tiễn; (iii) Mở rộng, gia tăng quyền, lợi ích để thu hút người lao động tham gia BHXH.

Cụ thể, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có 13 điểm mới trọng tâm sau đây:

1. Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội để hình thành hệ thống BHXH đa tầng

Trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 là loại hình BHXH do ngân sách nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trong đó giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội xuống 75 tuổi (hiện hành là 80 tuổi).

Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Bổ sung quy định nhằm gia tăng sự liên kết giữa tầng trợ cấp hưu trí xã hội và BHXH cơ bản

Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Theo đó, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian đóng để hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (chưa đủ 75 tuổi) nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng BHYT.

3. Mở rộng đối tượng được tham gia

Luật BHXH (sửa đổi) đã thể chế cơ bản Nghị quyết số 28/NQ-TW, quy định mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với:

– Chủ hộ kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

– Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;

– Người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất;

– Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên,…

Bên cạnh đó, nhằm từng bước hướng tới chính sách BHXH bắt buộc đối với toàn bộ người lao động có việc làm, có thu nhập và tiền lương khi có đủ điều kiện cần thiết theo tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW, Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia BHXH bắt buộc đối với đối tượng khác mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên trên cơ sở đề xuất của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội từng thời kỳ.

Việc bổ sung quy định trên đảm bảo phù hợp với những quy định của Bộ luật Lao động 2019, đồng thời đảm bảo gia tăng quyền lợi khi các nhóm đối tượng tham gia góp phần gia tăng diện bao phủ của BHXH.

Hình 2: Ảnh minh họa sổ bảo hiểm xã hội

4. Bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Luật BHXH năm 2024 đã chính thức bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thay vì chỉ hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất như Luật hiện hành.

5. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện

Luật BHXH (sửa đổi) quy định người lao động tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm cả lao động nữ và lao động nam) khi sinh con nếu đáp ứng đủ điều kiện (đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì được hưởng trợ cấp bằng 2 triệu đồng cho mỗi con được sinh ra và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.

Kinh phí thực hiện trợ cấp này do Ngân sách nhà nước bảo đảm và Chính phủ quyết định điều chỉnh mức trợ cấp thai sản phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

6. Sửa đổi quy định hưởng BHXH một lần

Luật BHXH (sửa đổi) đã có nhiều quy định theo hướng gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần như:

– Điều kiện hưởng lương hưu dễ dàng hơn (giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống 15 năm);

– Được hưởng trợ cấp hằng tháng và được NSNN đóng BHYT trong trường hợp có thời gian đóng BHXH không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội;

– Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Quy định cụ thể để thể chế hoá nội dung tại Nghị quyết về việc hưởng BHXH một lần: Đối với người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần. Như vậy, đối với nhóm người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ khi Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực trở đi (từ 01/7/2025) sẽ không được nhận BHXH một lần theo điều kiện này (chỉ giải quyết hưởng BHXH một lần trong các trường hợp: đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng BHXH để hưởng lương hưu hoặc ra nước ngoài để định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS hoặc người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng).

7.  Bảo đảm quyền tham gia và thụ hưởng BHXH với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bảo đảm tốt hơn quyền tham gia và thụ hưởng BHXH đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thông qua việc bổ sung quy định trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thời gian tham gia BHXH của người lao động ở Việt Nam và ở nước ngoài được tính để xét điều kiện hưởng chế độ BHXH.

8. Nâng cao hiệu quả đầu tư Quỹ BHXH

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có quy định về nâng cao hiệu quả đầu tư Quỹ BHXH, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ BHXH thông qua việc mở rộng danh mục và phương thức đầu tư Quỹ BHXH.

9.  Bổ sung quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bổ sung một chương quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung, trong đó quy định về đối tượng, nguyên tắc, Quỹ Bảo hiểm hưu trí bổ sung và chính sách của nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn.

10.  Quy định cụ thể về “mức tham chiếu” thay cho “mức lương cơ sở”

Luật quy định “mức tham chiếu” dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH; khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở.

Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và Quỹ BHXH.

11.  Quy định rõ về quản lý thu, đóng BHXH

Tăng cường tính tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động bằng việc dành riêng 1 chương để quy định về quản lý thu, đóng BHXH; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng BHXH.

12.  Quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ hưởng quyền lợi BHXH thông qua việc bổ sung quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH; điều chỉnh, cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục thực hiện BHXH.

13.  Sửa đổi, bổ sung quy định của các chế độ BHXH phù hợp hơn với thực tiễn, bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người lao động

Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 đã kế thừa, phát triển những quy định hiện hành phù hợp đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính khả thi, dài hạn, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.

Đoàn TNCS HCM Ban QLCDA – Bứt phá và gắn kết

Hướng tới kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2025), tiếp nối và phát huy truyền thống vẻ vang của tuổi trẻ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Ban Quản lý các Dự án đã tích cực tham gia nhiều hoạt động thể thao ý nghĩa. Những giải đấu và cuộc thi không chỉ thúc đẩy phong trào rèn luyện thể dục thể thao theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại mà còn góp phần lan tỏa tinh thần rèn luyện sức khỏe trong đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động thuộc và trực thuộc Bộ GDĐT. Các hoạt động này đã tạo nên một sân chơi bổ ích, thiết thực, giúp tăng cường giao lưu, gắn kết giữa các cơ sở đoàn, đồng thời mang lại bầu không khí sôi nổi, phấn khởi, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và tinh thần cống hiến.

Read More

Hội nghị viên chức, người lao động Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2025

Thực hiện Kế hoạch số 1895/KH-BGDĐT ngày 20/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hướng dẫn số 105/CĐCQ ngày 26/12/2024 của Công đoàn cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức cấp cơ sở năm 2025; Được sự đồng ý của Cấp ủy Chi bộ và Ban lãnh đạo, Công đoàn Ban QLCDA đã tổ chức Hội nghị viên chức và người lao động, đồng thời, báo cáo tổng kết hoạt động năm 2024 và đề ra phương hướng nhiệm vụ năm 2025.

Read More

Trao giải cuộc thi Chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở

Cuộc thi Chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh, được lãnh đạo Bộ GDĐT phê duyệt theo Kế hoạch hoạt động, Kế hoạch tài chính năm 2024 tại Quyết định số 1461/QĐ-BGDĐ ngày 22/5/2024, nhằm mục đích tạo ra sân chơi lành mạnh, phát huy khả năng tư duy, giúp nâng cao nhận thức về chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực cho học sinh. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh trong các trường tiểu học và trung học cơ sở. Cuộc thi được phát động, tổ chức tại 100% các trường tiểu học và trung học cơ sở trên toàn quốc trong năm học 2024 – 2025. Kết quả cuộc thi không có tính chất ưu tiên xét tuyển hoặc đánh giá đối với các học sinh cuối cấp hoặc xếp loại học lực và rèn luyện của học sinh hằng năm.

Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Dũng Quyền Giám đốc Ban QLCDA phát biểu khai mạc tại Lễ công bố kết quả & Trao giải Cuộc thi.

Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh đã được đông đảo các thí ở các trường tiểu học và trung học cơ sở của 63 tỉnh thành trên toàn quốc hưởng ứng tích cực. Sau gần 2 tháng kể từ ngày phát động cuộc thi, cuộc thi đã thu hút được đông đảo học sinh tham gia với số lượng học sinh tiếp cận với cuộc thi đạt 1.051.331 lượt. Tổng số học sinh tham gia cuộc thi đạt 868.556 học sinh. Trong đó có: 114.496 học sinh đăng ký dự thi để tính giải và 754.060 học sinh tham gia để lấy kiến thức. Kết thúc thời gian thi, hệ thống thi tự động chấm kết quả và đưa ra kết quả cuối cùng. Qua đó, đã chọn được ra 150 bài thi có thành tích xuất sắc nhất cuộc thi, các bài thi thể hiện kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết về cách phòng và bảo vệ mắt của các em học sinh.

Lễ công bố kết quả & Trao giải Cuộc thi được tổ chức bằng hình thức online (trực tuyến).

Ngày 25/12/2024 Giám đốc Ban QLCDA đã ban hành các Quyết định khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc thi, cụ thể:

  • QĐ số 1464A/QĐ-QLCDA Quyết định về việc khen thưởng tập thể có thành tích xuất sắc trong cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh Dự án Chăm sóc mắt học đường mở rộng.
  • QĐ số 1465A/QĐ-QLCDA Quyết định về việc khen thưởng các cá nhân cấp tiểu học có thành tích xuất sắc trong cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh Dự án Chăm sóc mắt học đường mở rộng.
  • QĐ số 1466A/QĐ-QLCDA Quyết định về việc khen thưởng các cá nhân cấp trung học cơ sở có thành tích xuất sắc trong cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh Dự án Chăm sóc mắt học đường mở rộng.

Ngày 30/12/2024 tại Ban QLCDA, BTC đã tiến hành tổ chức buổi lễ công bố kết quả và trao giải cuộc thi cho các thí sinh đạt giải (hình thức trao thưởng online), trong đó bao gồm các Giải tập thể và Giải cá nhân các cấp học:

  • 15 Giải Nhất;
  • 30 Giải Nhì;
  • 45 Giải Ba;
  • 60 Giải Khuyến khích.

Thông tin chi tiết các thí sinh đạt giải theo file đính kèm:

Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh đã diễn ra thành công tốt đẹp. Ban Tổ chức chúc mừng tất cả các Sở GDĐT các địa phương và các phụ huynh, thí sinh đã quan tâm tham gia cuộc thi, qua đó cũng mong rằng cuộc thi sẽ trang bị thêm thêm các kiến thức, kỹ năng và bài học bổ ích để các em có được một đôi mắt sáng, khỏe mạnh để học tập đạt kết quả cao trong tương lai.